《平吴大诰》的写成,与15世纪初期的越南政局有关。1407年,中国明朝大军南下,攻灭越南的胡朝。明军将领张辅发表《平南露布》[1]、明成祖皇帝颁布诏书,宣称已占据越南,并要进行直辖统治(参见词条安南属明时期)。其后,越人的反抗行动此起彼伏,来自蓝山(在今清化省)的黎利(即后黎太祖)脱颖而出,不断发展壮大,并于1427年击退明军,恢复了越南的独立地位。
当明军在1427年农历十二月十七日撤退后,黎利便颁布由其首席参谋阮廌所写的《平吴大诰》,宣布大越国(越南)在黎利的领导下,脱离明朝的统治而独立。[2][3]后黎朝建国后,阮廌又将《平吴大诰》内容改编为《至灵山赋》。
黎太祖 黎利《平吴大诰》的内容,主要为表现黎利军队与中国明朝之间的战争,以及突出黎利带领大越国独立的合理性。在全文一开始,就揭示“仁义之举,要在安民,吊伐之师,莫先去暴”的除暴安民思想。继而提出“惟我大越之国,实为文献之邦,山川之封域既殊,南北之风俗亦异”,以彰显越人独立行动的合理性。
随后,文章又述及中越间的交战史,先略述吴权击败南汉、宋越熙宁战争、蒙越战争当中越人的战绩,继而提到明朝占领大越国后“连兵结衅”的乱亡时期,控诉明人在越南所作的“欺天罔民”的种种罪恶,体现出儒家的民本思想。
而后再叙黎利发动蓝山起义,抗明建国的艰辛历历在目。但黎利不屈不挠,经过一段拼搏后,其势力不断发展壮大,先后于崒洞之役(崒洞又作洞)及支棱之役里取得决定性的军事胜利。结果,明朝政府决定撤兵,黎利势力亦愿意与明军“修好有诚”。文章指出黎利战胜明朝的本质是“以大义而胜凶残,以至仁而易强暴”,也是本文的中心观点。
最后,文中提到黎利为大越国争取到独立复国,实为功劳殊巨,“社稷以之奠安,山川以之改观,乾坤既否而复泰,日月既晦而复明。于以开万世太平之基,于以雪千古无穷之耻”,所以要在这个历史时刻,“诞布维新之诰,播告遐迩,咸使闻知”。总之,通篇文章感情充沛,叙事流畅,正气凛然,文采飞扬,采用对偶、排比等多种修辞手法,兼有很高的历史和文学价值,堪称是一篇杰出的作品。但出于政治宣传的目的,内容有部分夸大失实之处,须注意甄别。
据中国学者王晓平的分析,本文有以下的特别之处:
平吴大诰(选自《皇越文选》)(3)按:《平吴大诰》见于《大越史记全书》、《抑斋集》、《皇越文选》等文献中,各版本所录文字有细微出入。
代天行化皇上若曰:
盖闻仁义之举,要在安民;吊伐之师,莫先去暴。惟我大越之国,实为文献之邦。山川之封域既殊,南北之风俗亦异。自赵、丁、李、陈之肇造我国,与汉、唐、宋、元而各帝一方,虽强弱时有不同,而豪杰世未尝乏。故刘䶮贪功以取败,而赵卨好大以促亡;唆都既擒于咸子关,乌马又殪于白藤海。稽诸往古,厥有明征。
顷因胡政之烦苛,致使人心之怨叛。狂明伺隙,因以毒我民;恶党怀奸,竟以卖我国。焮苍生于虐焰,陷赤子于祸坑。欺天罔民,诡计盖千万状;连兵结衅,稔恶殆二十年。败义伤仁,乾坤几乎欲息;重科厚敛,山泽靡有孑遗。开金场,则冒岚瘴而斧山陶沙;采明珠,则触蛟龙而絙腰氽海。扰民设玄鹿之陷阱,殄物织翠禽之网罗。昆虫草木,皆不得以遂其生;鳏寡颠连,俱不获以安其所。浚生民之血,以润桀黠之吻牙;极土木之功,以崇公私之廨宇。州里之征徭重困,闾阎之杼柚皆空。决东海之水,不足以濯其污;罄南山之竹,不足以书其恶。神人之所共愤,天地之所不容!
予奋迹蓝山,栖身荒野。念世雠岂可共戴,誓逆贼难与俱生。痛心疾首者,垂十余年;尝胆卧薪者,盖非一日。发愤忘食,每研覃韬略之书;即古验今,细推究兴亡之理。图回之志,寤寐不忘。当义兵初起之时,正贼势方张之日。奈以人才秋叶,俊杰晨星。奔走前后者既乏其人,谋谟帷幄者又寡其助。特以救民之志,每郁郁而欲东;故于待贤之车,常汲汲以虚左。然其得人之效,茫若望洋;由己之诚,甚于拯溺。愤凶徒之未灭,念国步之犹屯。灵山之食尽兼旬,瑰县之众无一旅。盖天欲困我以降厥任,故予益厉志以济于艰。揭竿为旗,氓隶之徒四集;投醪飨士,父子之兵一心。以弱制强,或攻人之不备;以寡敌众,常设伏以出奇。卒能以大义而胜凶残,以至仁而易强暴。蒲滕之霆驱电掣,茶麟之竹破灰飞,士气以之益增,军声以之大振。陈智、山寿闻风而褫魄,李安、方政假息以偷生。乘胜长驱,西京既为我有;选锋进取,东都尽复旧疆。宁桥之血成川,流腥万里;崒洞之尸积野,遗臭千年。陈洽贼之腹心,既枭其首;李亮贼之奸蠹,又暴厥尸。王通理乱而焚者益焚,马瑛救斗而怒者益怒。彼智穷而力尽,束手待亡;我谋伐而心攻,不战自屈。谓彼必易心而改虑,岂意复作孽以速辜。执一己之见,以嫁祸于他人;贪一时之功,以贻笑于天下。
遂令宣德狡童,黩兵无厌;仍命晟、升懦将,以油救焚。丁未九月,柳升遂引兵由丘温而进;本年本月,沐晟亦分途自云南而来。予前既选兵塞险,以摧其锋;予后再调兵截路,以断其食。本月十八日,柳升为我军所攻,计堕于支棱之野;本月二十日,柳升为我军所败,身死于马鞍之山。二十五日,保定伯梁铭阵陷而丧躯;二十八日,尚书李庆计穷而刎首。我遂迎刃而解,彼自倒戈相攻。继而四面添兵以包围,期以十月中旬而殄灭。爰选貔貅之士,申命爪牙之臣。饮象而河水干,磨刀而山石缺。一鼓而鲸刳鳄断,再鼓而鸟散麕惊。决溃蚁于崩堤,振刚风于槁叶。都督崔聚,膝行而送款;尚书黄福,面缚以就擒。僵尸塞谅江、谅山之涂,战血赤昌江、平滩之水,风云为之变色,日月惨以无光。其云南兵为我军所扼于梨花,自恫疑虚喝而先已破胆;其沐晟众闻升军大败于芹站,遂躏藉奔溃而仅得脱身。冷沟之血杵漂,江水为之呜咽;丹舍之尸山积,野草为之殷红。
两路救兵,既不旋踵而俱败;各城穷寇,亦相解甲以出降。贼首成擒,彼既掉饿虎乞怜之尾;神武不杀,予亦体上帝好生之心。参将方政、内官马骐,先给舰五百余艘,既渡江而犹且魂飞魄丧;总兵王通,参政马瑛,又给马数千余匹,已还国而益自股栗心惊。彼既畏死贪生,而修好有诚;予以全军为上,而欲民得息。非惟计谋之极其深远,盖亦古今之所未见闻。社稷以之奠安,山川以之改观。乾坤既否而复泰,日月既晦而复明。于以开万世太平之基,于以雪千古无穷之耻。是由天地祖宗之灵有以默相阴佑而致然也!
于戏!一戎大定,迄成无竞之功;四海永清,诞布维新之诰。播告遐迩,咸使闻知。
盖 闻 ﹕ | Cái văn: |
仁 义之 举, 要 在 安 民, | Nhân nghĩa chi cử, yếu tại an dân, |
吊伐 之 师 莫 先 去 暴 。 | Điếu phạt chi sư, mạc tiên khử bạo. |
惟 我 大 越 之 国, | Duy ngã Đại Việt chi quốc, |
实 为文 献 之 邦 。 | Thực vi văn hiến chi bang. |
山 川 之 封域 既 殊, | Sơn xuyên chi phong vực ký thù, |
南 北 之 风 俗亦 异 。 | Nam bắc chi phong tục diệc dị. |
自 赵 丁 李 陈 之肇 造 我 国, | Tự Triệu Đinh Lý Trần chi triệu tạo ngã quốc, |
与 汉 唐 宋元 而 各 帝 一 方 。 | Dữ Hán Đường Tống Nguyên nhi các đế nhất phương. |
虽 强弱 时 有 不 同 | Tuy cường nhược thì hữu bất đồng, |
而 豪 杰 世未 常 乏 。 | Nhi hào kiệt thế vị thường phạp. |
故 刘 龚 贪 功以 取 败, | Cố Lưu Cung tham công dĩ thủ bại, |
而 赵 禼 好 大 以 促 亡 。 | Nhi Triệu Tiết hiếu đại dĩ xúc vong. |
唆 都 既 擒 於 咸 子 关 , | Toa Đô ký cầm ư Hàm Tử quan, |
乌 马 又 殪 於 白 藤 海 。 | Ô Mã hựu ế ư Bạch Đằng hải |
嵇 诸 往 古, | Kê chư vãng cổ, |
厥 有 明 徵。 | Quyết hữu minh trưng. |
顷 因 胡 政 之 烦 苛 。 | Khoảnh nhân Hồ chính chi phiền hà, |
至 使 人 心 之 怨 叛 。 | Trí sử nhân tâm chi oán bạn. |
狂明 伺 隙, 因 以 毒 我 民; | Cuồng Minh tứ khích, nhân dĩ độc ngã dân; |
恶 党 怀 奸, 竟 以 卖我 国 。 | Ngụy đảng hoài gian, cánh dĩ mại ngã quốc. |
焮 苍 生 於 虐 焰, | Hân thương sinh ư ngược diệm, |
陷 赤 子 於 祸 坑 。 | Hãm xích tử ư họa khanh. |
欺天 罔 民, 诡 计 盖 千 萬状; | Khi thiên võng dân, quỷ kế cái thiên vạn trạng; |
连 兵 结 衅 稔 恶 殆二 十 年 。 | Liên binh kết hấn, nẫm ác đãi nhị thập niên. |
败 义 伤 仁 ,乾 坤 几 乎 欲 息; | Bại nghĩa thương nhân, càn khôn ky hồ dục tức; |
重 科厚 歛, 山 泽 靡 有 孑 遗。 | Trọng khoa hậu liễm, sơn trạch mỹ hữu kiết di. |
开 金 场 塞 冒 岚 瘴 而斧 山 淘 沙, | Khai kim trường, tắc mạo lam chướng nhi phủ sơn đào sa, |
采 明 珠 则触 蛟 龙 而 緪 腰 汆 海 。 | Thái minh châu, tắc xúc giao long nhi hoàn yêu thộn hải. |
扰 民 设 玄 鹿 之 陷 阱 , | Nhiễu dân thiết huyền lộc chi hãm tịnh, |
殄 物 织 翠 禽 之 网 罗 。 | Điễn vật chức thúy cầm chi võng la. |
昆 虫 草 木 皆 不 得 以 遂其 生, | Côn trùng thảo mộc giai bất đắc dĩ toại kỳ sinh, |
鳏 寡 颠 连 俱 不获 以 安 其 所 。 | Quan quả điên liên câu bất hoạch dĩ an kỳ sở. |
浚 生 灵之 血 以 润 桀 黠 之 吻 牙; | Tuấn sinh linh chi huyết dĩ nhuận kiệt hiệt chi vẫn nha; |
极 土 木 之 功 以 崇 公私 之 廨 宇 。 | Cực thổ mộc chi công dĩ sùng công tư chi giải vũ. |
州 里 之 征徭 重 困, | Châu lý chi chinh dao trọng khốn, |
闾 阎 之 杼 柚皆 空 。 | Lư diêm chi trữ trục giai không. |
决 东 海 之 水 不足 以 濯 其 污, | Quyết Đông Hải chi thủy bất túc dĩ trạc kỳ ô, |
罄 南 山之 竹 不 足 以 书 其 恶 。 | Khánh Nam Sơn chi trúc bất túc dĩ thư kỳ ác. |
神 民 之 所 共 愤, | Thần dân chi sở cộng phẫn, |
天 地之 所 不 容 。 | Thiên địa chi sở bất dung. |
予 | Dư: |
奋 迹 蓝山, | Phấn tích Lam Sơn, |
栖 身 荒 野 。 | Thê thân hoang dã. |
念 世讎 岂 可 共 戴, | Niệm thế thù khởi khả cộng đái, |
誓 逆 贼难 与 俱 生 。 | Thệ nghịch tặc nan dữ câu sinh. |
痛 心 疾 首者 垂 十 馀 年, | Thống tâm tật thủ giả thùy thập dư niên, |
尝 胆 卧薪 者 盖 非 一 日 。 | Thường đảm ngọa tân giả cái phi nhất nhật. |
发 愤忘 食, 每 研 覃 韬 略 之书, | Phát phẫn vong thực, mỗi nghiên đàm thao lược chi thư, |
即 古 验 今, 细 推究 兴 亡 之 理 。 | Tức cổ nghiệm kim, tế suy cứu hưng vong chi lý. |
图 回 之志 | Đồ hồi chi chí |
寤 寐 不 忘 。 | Ngộ mị bất vong. |
当 义 旗初 起 之 时, | Đương nghĩa kỳ sơ khởi chi thì, |
正 贼 势 方张 之 日 。 | Chính tặc thế phương trương chi nhật. |
奈 以 ﹕ | Nại dĩ: |
人 才秋 叶, | Nhân tài thu diệp, |
俊 杰 晨 星 。 | Tuấn kiệt thần tinh. |
奔走 先 後 者 既 乏 其 人 , | Bôn tẩu tiền hậu giả ký phạp kỳ nhân, |
谋 谟 帷 幄 者 又 寡 其 助。 | Mưu mô duy ác giả hựu quả kỳ trợ. |
特 以 救 民 之 念, 每郁 郁 而 欲 东; | Đặc dĩ cứu dân chi niệm, mỗi uất uất nhi dục đông; |
故 於 待贤 之 车, 常 汲 汲 已 虚左 。 | Cố ư đãi hiền chi xa, thường cấp cấp dĩ hư tả. |
然 其 | Nhiên kỳ: |
得 人 之 效 茫若 望 洋, | Đắc nhân chi hiệu mang nhược vọng dương, |
由 己 之 诚 甚於 拯 溺 。 | Do kỉ chi thành thậm ư chửng nịch. |
愤 凶 徒 之 未灭, | Phẫn hung đồ chi vị diệt, |
念 国 步 之 遭 迍 。 | Niệm quốc bộ chi tao truân. |
灵 山 之 食 尽 兼 旬, | Linh Sơn chi thực tận kiêm tuần, |
瑰县 之 众 无 一 旅 。 | Khôi Huyện chi chúng vô nhất lữ. |
盖 天欲 困 我 以 降 厥 任, | Cái thiên dục khốn ngã dĩ giáng quyết nhiệm, |
故与 益 励 志 以 济 于 难 。 | Cố dữ ích lệ chí dĩ tế vu nan. |
揭 竿 为 旗, 氓 隶 之 徒四 集 | Yết can vi kỳ, manh lệ chi đồ tứ tập; |
投 醪 飨 士, 父 子之 兵 一 心 。 | Đầu giao hưởng sĩ, phụ tử chi binh nhất tâm. |
以 弱 制 彊, 或 攻 人 之 不 备; | Dĩ nhược chế cường, hoặc công nhân chi bất bị; |
以寡 敌 众 常 设 伏 以 出 奇。 | Dĩ quả địch chúng, thường thiết phục dĩ xuất kỳ. |
卒 能 | Tốt năng: |
以 大 义 而 胜 凶残, | Dĩ đại nghĩa nhi thắng hung tàn, |
以 至 仁 而 易 彊 暴。 | Dĩ chí nhân nhi dịch cường bạo. |
蒲 藤 之 霆 驱 电 掣 , | Bồ Đằng chi đình khu điện xế, |
茶 麟 之 竹 破 灰 飞 。 | Trà Lân chi trúc phá khôi phi. |
士气 以 之 益 增, | Sĩ khí dĩ chi ích tăng, |
军 声 以之 大 振 。 | Quân thanh dĩ chi đại chấn. |
陈 智 山 寿 闻风 而; 褫 魄, | Trần Trí, Sơn Thọ văn phong nhi sỉ phách, |
李 安 方 政 假 息 以 偷生 。 | Lý An, Phương Chính giả tức dĩ thâu sinh. |
乘 胜 长 驱, 西 京既 为 我 有; | Thừa thắng trường khu, Tây Kinh ký vị ngã hữu; |
选 兵 进 取, 东 都 尽 复 旧 疆 。 | Tuyển binh tiến thủ, Đông Đô tận phục cựu cương. |
宁桥 之 血 成 川, 流 腥 萬里; | Ninh Kiều chi huyết thành xuyên, lưu tinh vạn lý; |
窣 洞 之 屍 积 野 ,遗 臭 千 年 。 | Tốt Động chi thi tích dã, di xú thiên niên. |
陈 洽 贼 之腹 心, 既 枭 其 首; | Trần Hiệp tặc chi phúc tâm, ký kiêu kỳ thủ; |
李亮 贼 之 奸 蠹, 又 暴 厥屍 。 | Lý Lượng tặc chi gian đố, hựu bạo quyết thi. |
王 通 理 乱 而 焚 者益 焚, | Vương Thông lý loạn nhi phần giả ích phần, |
马 瑛 救 斗 而 怒者 益 怒 。 | Mã Anh cứu đấu nhi nộ giả ích nộ. |
彼 智 穷 而 力尽, 束 手 待 亡; | Bỉ trí cùng nhi lực tận, thúc thủ đãi vong; |
我 谋伐 而 心 攻, 不 战 自 屈。 | Ngã mưu phạt nhi tâm công, bất chiến tự khuất. |
谓 彼 必 易 心 而 改 虑, | Vị bỉ tất dị tâm nhi cải lự, |
岂 意 复 作 孽 以 速 辜。 | Khởi ý phục tác nghiệt dĩ tốc cô. |
执 一 己 之 见 以 嫁 祸於 他 人, | Chấp nhất kỷ chi kiến, dĩ giá họa ư tha nhân, |
贪 一 时 之 功以 贻 笑 於 天 下 。 | Tham nhất thì chi công, dĩ di tiếu ư thiên hạ. |
遂 灵宣 德 之 狡 童, 黩 兵 无厌; | Toại linh Tuyên Đức chi giảo đồng, độc binh vô yếm; |
仍 命 晟 昇 之 懦 将, 以 油 救 焚 。 | Nhưng mệnh Thạnh Thăng chi nọa tướng, dĩ du cứu phần. |
丁 未 九月 柳 昇 遂 引 兵 犹 邱 温而 进, | Đinh vị cửu nguyệt Liễu Thăng toại dẫn binh do Khâu Ôn nhi tiến, |
本 年 十 月 木 晟又 分 途 自 云 南 而 来 。 | Bản niên thập nguyệt Mộc Thạnh hựu phân đồ tự Vân Nam nhi lai. |
予 前 既 选 兵 塞 险 以 摧其 锋, | Dư tiền ký tuyển binh tái hiểm dĩ tồi kỳ phong, |
予 後 再 调 兵 截路 以 断 其 食 。 | Dư hậu tái điều binh tiệt lộ dĩ đoạn kỳ thực. |
本 月 十八 日 柳 昇 为 我 军 所 攻, 计 坠 於 支 稜 之 野 ; | Bản nguyệt thập bát nhật Liễu Thăng vị ngã quân sở công, kế trụy ư Chi Lăng chi dã; |
本 月 二 十 日 柳 昇 又 为我 军 所 败, 身 死 於 马鞍 之 山 。 | Bản nguyệt nhị thập nhật Liễu Thăng hựu vị ngã quân sở bại, thân tử ư Mã Yên chi sơn. |
二 十 五 日 保定 伯 梁 铭 阵 陷 而 丧 躯, | Nhị thập ngũ nhật Bảo Định bá Lương Minh trận hãm nhi táng khu, |
二 十 八 日 尚 书 李 庆计 穷 而 刎 首 。 | Nhị thập bát nhật Thượng thư Lý Khánh kế cùng nhi vẫn thủ. |
我 遂 迎刃 而 解, | Ngã toại nghênh nhận nhi giải, |
彼 自 倒 戈 相攻 。 | Bỉ tự đảo qua tương công. |
继 而 四 面 添 兵 以包 围, | Kế nhi tứ diện thiêm binh dĩ bao vi, |
期 以 十 月 中 旬而 殄 灭 。 | Kỳ dĩ thập nguyệt trung tuần nhi điễn diệt. |
爰 选 貔 貅 之士, | Viên tuyển tỳ hưu chi sĩ, |
申 命 爪 牙 之 臣 。 | Thân mệnh trảo nha chi thần. |
饮 象 而 河 水 乾, | Ẩm tượng nhi hà thủy càn, |
磨 刀而 山 石 鈌 。 | Ma đao nhi sơn thạch khuyết. |
一 鼓 而 黥刳 鳄 断, | Nhất cổ nhi kình khô ngạc đoạn, |
再 鼓 而 鸟 散麇 惊 。 | Tái cổ nhi điểu tán quân kinh. |
决 溃 蚁 於 崩 堤, | Quyết hội nghĩ ư băng đê, |
振 刚 风 於 稿 叶 。 | Chấn cương phong ư cảo diệp. |
都督 崔 聚 膝 行 而 送 款 , | Đô đốc Thôi Tụ tất hành nhi tống khoản, |
尚 书 黄 福 面 缚 以 就 擒。 | Thượng thư Hoàng Phúc diện phược dĩ tựu cầm. |
僵 屍 塞 谅 江 谅 山 之途, | Cương thi tái Lạng Giang, Lạng Sơn chi đồ, |
战 血 赤 昌 江 平 滩之 水 。 | Chiến huyết xích Xương Giang, Bình Than chi thủy. |
风 云 为 之 变 色, | Phong vân vị chi biến sắc, |
日 月 惨 以 无 光 。 | Nhật nguyệt thảm dĩ vô quang. |
其云 南 兵 为 我 军 所 扼 於梨 花 ,自 恫 疑 虚 喝 而先 以 破 腑; | Kỳ Vân Nam binh vị ngã quân sở ách ư Lê Hoa, tự đỗng nghi hư hạt nhi tiên dĩ phá phủ; |
其 沐 晟 众 闻 昇军 大 败 於芹 站, 遂 躏 藉 奔 溃 而 仅 得 脱 身。 | Kỳ Mộc Thạnh chúng văn Thăng quân đại bại ư Cần Trạm, toại lận tạ bôn hội nhi cận đắc thoát thân. |
冷 沟 之 血杵 漂, 江 水 为 之 呜 咽; | Lãnh Câu chi huyết chử phiêu, giang thủy vị chi ô yết; |
丹 舍 之 屍 山 积, 野草 为 之 殷 红 。 | Đan Xá chi thi sơn tích, dã thảo vị chi ân hồng. |
两 路 救兵 既 不 旋 踵 而 俱 败 , | Lưỡng lộ cứu binh, ký bất toàn chủng nhi câu bại, |
各 城 穷 寇 亦 将 解 甲 以出 降 。 | Các thành cùng khấu, diệc tương giải giáp dĩ xuất hàng. |
贼 首 成 擒, 彼既 掉 饿 虎 乞 怜 之 尾 ; | Tặc thủ thành cầm, bỉ ký trạo ngạ hổ khất liên chi vĩ; |
神 武 不 杀, 予 亦 体 上帝 孝 生 之 心 。 | Thần võ bất sát, dư diệc thể thượng đế hiếu sinh chi tâm. |
参 将 方政, 内 官 马 骐, 先 给舰 五 百 馀 艘, 既 渡 海而 犹 且 魂 飞 魄 散; | Tham tướng Phương Chính, Nội quan Mã Kỳ, tiên cấp hạm ngũ bách dư sưu, ký độ hải nhi do thả hồn phi phách tán; |
总兵 王 通, 参 政 马 瑛 ,又 给 马 数 千 馀 匹, 已还 国 而 益 自 股 栗 心 惊。 | Tổng binh Vương Thông, Tham chính Mã Anh, hựu cấp mã sổ thiên dư thất, dĩ hoàn quốc nhi ích tự cổ lật tâm kinh. |
彼 既 畏 死 贪 生, 而修 好 有 诚; | Bỉ ký úy tử tham sinh, nhi tu hảo hữu thành; |
予 以 全 军为 上, 而 欲 民 之 得 息。 | Dư dĩ toàn quân vi thượng, nhi dục dân chi đắc tức. |
非 惟 谋 计 之 极 其 深远, | Phi duy mưu kế chi cực kỳ thâm viễn, |
盖 亦 古 今 之 所 未见 闻 。 | Cái diệc cổ kim chi sở vị kiến văn. |
社 稷 以 之 奠安, | Xã tắc dĩ chi điện an, |
山 川 以 之 改 观 。 | Sơn xuyên dĩ chi cải quán. |
乾 坤 既 否 而 复 泰, | Càn khôn ký bĩ nhi phục thái, |
日月 既 晦 而 复 明 。 | Nhật nguyệt ký hối nhi phục minh. |
于 以开 萬 世 太 平 之 基, | Vu dĩ khai vạn thế thái bình chi cơ, |
于以 雪 天 地 无 穷 之 耻 。 | Vu dĩ tuyết thiên cổ vô cùng chi sỉ. |
是 由 天 地 祖 宗 之 灵 有 以 默 相 阴 佑 而 致 然 也! | Thị do thiên địa tổ tông chi linh, hữu dĩ mặc tương âm hựu, nhi trí nhiên dã. |
於 戏! | Ô hô! |
一戎 大 定, 迄 成 无 兢 之功; | Nhất nhung đại định, ngật thành vô cạnh chi công; |
四 海 永 清, 诞 布维 新 之 诰 。 | Tứ hải vĩnh thanh, đản bố duy tân chi cáo. |
播 告 遐 迩, | Bá cáo hà nhĩ, |
咸 使 闻 知 。 | Hàm sử văn tri. |
盖 闻 ﹕ | Cái văn: |
仁 义之 举, 要 在 安 民, | Nhân nghĩa chi cử, yếu tại an dân, |
吊伐 之 师 莫 先 去 暴 。 | Điếu phạt chi sư, mạc tiên khử bạo. |
惟 我 大 越 之 国, | Duy ngã Đại Việt chi quốc, |
实 为文 献 之 邦 。 | Thực vi văn hiến chi bang. |
山 川 之 封域 既 殊, | Sơn xuyên chi phong vực ký thù, |
南 北 之 风 俗亦 异 。 | Nam bắc chi phong tục diệc dị. |
自 赵 丁 李 陈 之肇 造 我 国, | Tự Triệu Đinh Lý Trần chi triệu tạo ngã quốc, |
与 汉 唐 宋元 而 各 帝 一 方 。 | Dữ Hán Đường Tống Nguyên nhi các đế nhất phương. |
虽 强弱 时 有 不 同 | Tuy cường nhược thì hữu bất đồng, |
而 豪 杰 世未 常 乏 。 | Nhi hào kiệt thế vị thường phạp. |
故 刘 龚 贪 功以 取 败, | Cố Lưu Cung tham công dĩ thủ bại, |
而 赵 禼 好 大 以 促 亡 。 | Nhi Triệu Tiết hiếu đại dĩ xúc vong. |
唆 都 既 擒 於 咸 子 关 , | Toa Đô ký cầm ư Hàm Tử quan, |
乌 马 又 殪 於 白 藤 海 。 | Ô Mã hựu ế ư Bạch Đằng hải |
嵇 诸 往 古, | Kê chư vãng cổ, |
厥 有 明 徵。 | Quyết hữu minh trưng. |
顷 因 胡 政 之 烦 苛 。 | Khoảnh nhân Hồ chính chi phiền hà, |
至 使 人 心 之 怨 叛 。 | Trí sử nhân tâm chi oán bạn. |
狂明 伺 隙, 因 以 毒 我 民; | Cuồng Minh tứ khích, nhân dĩ độc ngã dân; |
恶 党 怀 奸, 竟 以 卖我 国 。 | Ngụy đảng hoài gian, cánh dĩ mại ngã quốc. |
焮 苍 生 於 虐 焰, | Hân thương sinh ư ngược diệm, |
陷 赤 子 於 祸 坑 。 | Hãm xích tử ư họa khanh. |
欺天 罔 民, 诡 计 盖 千 萬状; | Khi thiên võng dân, quỷ kế cái thiên vạn trạng; |
连 兵 结 衅 稔 恶 殆二 十 年 。 | Liên binh kết hấn, nẫm ác đãi nhị thập niên. |
败 义 伤 仁 ,乾 坤 几 乎 欲 息; | Bại nghĩa thương nhân, càn khôn ky hồ dục tức; |
重 科厚 歛, 山 泽 靡 有 孑 遗。 | Trọng khoa hậu liễm, sơn trạch mỹ hữu kiết di. |
开 金 场 塞 冒 岚 瘴 而斧 山 淘 沙, | Khai kim trường, tắc mạo lam chướng nhi phủ sơn đào sa, |
采 明 珠 则触 蛟 龙 而 緪 腰 汆 海 。 | Thái minh châu, tắc xúc giao long nhi hoàn yêu thộn hải. |
扰 民 设 玄 鹿 之 陷 阱 , | Nhiễu dân thiết huyền lộc chi hãm tịnh, |
殄 物 织 翠 禽 之 网 罗 。 | Điễn vật chức thúy cầm chi võng la. |
昆 虫 草 木 皆 不 得 以 遂其 生, | Côn trùng thảo mộc giai bất đắc dĩ toại kỳ sinh, |
鳏 寡 颠 连 俱 不获 以 安 其 所 。 | Quan quả điên liên câu bất hoạch dĩ an kỳ sở. |
浚 生 灵之 血 以 润 桀 黠 之 吻 牙; | Tuấn sinh linh chi huyết dĩ nhuận kiệt hiệt chi vẫn nha; |
极 土 木 之 功 以 崇 公私 之 廨 宇 。 | Cực thổ mộc chi công dĩ sùng công tư chi giải vũ. |
州 里 之 征徭 重 困, | Châu lý chi chinh dao trọng khốn, |
闾 阎 之 杼 柚皆 空 。 | Lư diêm chi trữ trục giai không. |
决 东 海 之 水 不足 以 濯 其 污, | Quyết Đông Hải chi thủy bất túc dĩ trạc kỳ ô, |
罄 南 山之 竹 不 足 以 书 其 恶 。 | Khánh Nam Sơn chi trúc bất túc dĩ thư kỳ ác. |
神 民 之 所 共 愤, | Thần dân chi sở cộng phẫn, |
天 地之 所 不 容 。 | Thiên địa chi sở bất dung. |
予 | Dư: |
奋 迹 蓝山, | Phấn tích Lam Sơn, |
栖 身 荒 野 。 | Thê thân hoang dã. |
念 世讎 岂 可 共 戴, | Niệm thế thù khởi khả cộng đái, |
誓 逆 贼难 与 俱 生 。 | Thệ nghịch tặc nan dữ câu sinh. |
痛 心 疾 首者 垂 十 馀 年, | Thống tâm tật thủ giả thùy thập dư niên, |
尝 胆 卧薪 者 盖 非 一 日 。 | Thường đảm ngọa tân giả cái phi nhất nhật. |
发 愤忘 食, 每 研 覃 韬 略 之书, | Phát phẫn vong thực, mỗi nghiên đàm thao lược chi thư, |
即 古 验 今, 细 推究 兴 亡 之 理 。 | Tức cổ nghiệm kim, tế suy cứu hưng vong chi lý. |
图 回 之志 | Đồ hồi chi chí |
寤 寐 不 忘 。 | Ngộ mị bất vong. |
当 义 旗初 起 之 时, | Đương nghĩa kỳ sơ khởi chi thì, |
正 贼 势 方张 之 日 。 | Chính tặc thế phương trương chi nhật. |
奈 以 ﹕ | Nại dĩ: |
人 才秋 叶, | Nhân tài thu diệp, |
俊 杰 晨 星 。 | Tuấn kiệt thần tinh. |
奔走 先 後 者 既 乏 其 人 , | Bôn tẩu tiền hậu giả ký phạp kỳ nhân, |
谋 谟 帷 幄 者 又 寡 其 助。 | Mưu mô duy ác giả hựu quả kỳ trợ. |
特 以 救 民 之 念, 每郁 郁 而 欲 东; | Đặc dĩ cứu dân chi niệm, mỗi uất uất nhi dục đông; |
故 於 待贤 之 车, 常 汲 汲 已 虚左 。 | Cố ư đãi hiền chi xa, thường cấp cấp dĩ hư tả. |
然 其 | Nhiên kỳ: |
得 人 之 效 茫若 望 洋, | Đắc nhân chi hiệu mang nhược vọng dương, |
由 己 之 诚 甚於 拯 溺 。 | Do kỉ chi thành thậm ư chửng nịch. |
愤 凶 徒 之 未灭, | Phẫn hung đồ chi vị diệt, |
念 国 步 之 遭 迍 。 | Niệm quốc bộ chi tao truân. |
灵 山 之 食 尽 兼 旬, | Linh Sơn chi thực tận kiêm tuần, |
瑰县 之 众 无 一 旅 。 | Khôi Huyện chi chúng vô nhất lữ. |
盖 天欲 困 我 以 降 厥 任, | Cái thiên dục khốn ngã dĩ giáng quyết nhiệm, |
故与 益 励 志 以 济 于 难 。 | Cố dữ ích lệ chí dĩ tế vu nan. |
揭 竿 为 旗, 氓 隶 之 徒四 集 | Yết can vi kỳ, manh lệ chi đồ tứ tập; |
投 醪 飨 士, 父 子之 兵 一 心 。 | Đầu giao hưởng sĩ, phụ tử chi binh nhất tâm. |
以 弱 制 彊, 或 攻 人 之 不 备; | Dĩ nhược chế cường, hoặc công nhân chi bất bị; |
以寡 敌 众 常 设 伏 以 出 奇。 | Dĩ quả địch chúng, thường thiết phục dĩ xuất kỳ. |
卒 能 | Tốt năng: |
以 大 义 而 胜 凶残, | Dĩ đại nghĩa nhi thắng hung tàn, |
以 至 仁 而 易 彊 暴。 | Dĩ chí nhân nhi dịch cường bạo. |
蒲 藤 之 霆 驱 电 掣 , | Bồ Đằng chi đình khu điện xế, |
茶 麟 之 竹 破 灰 飞 。 | Trà Lân chi trúc phá khôi phi. |
士气 以 之 益 增, | Sĩ khí dĩ chi ích tăng, |
军 声 以之 大 振 。 | Quân thanh dĩ chi đại chấn. |
陈 智 山 寿 闻风 而; 褫 魄, | Trần Trí, Sơn Thọ văn phong nhi sỉ phách, |
李 安 方 政 假 息 以 偷生 。 | Lý An, Phương Chính giả tức dĩ thâu sinh. |
乘 胜 长 驱, 西 京既 为 我 有; | Thừa thắng trường khu, Tây Kinh ký vị ngã hữu; |
选 兵 进 取, 东 都 尽 复 旧 疆 。 | Tuyển binh tiến thủ, Đông Đô tận phục cựu cương. |
宁桥 之 血 成 川, 流 腥 萬里; | Ninh Kiều chi huyết thành xuyên, lưu tinh vạn lý; |
窣 洞 之 屍 积 野 ,遗 臭 千 年 。 | Tốt Động chi thi tích dã, di xú thiên niên. |
陈 洽 贼 之腹 心, 既 枭 其 首; | Trần Hiệp tặc chi phúc tâm, ký kiêu kỳ thủ; |
李亮 贼 之 奸 蠹, 又 暴 厥屍 。 | Lý Lượng tặc chi gian đố, hựu bạo quyết thi. |
王 通 理 乱 而 焚 者益 焚, | Vương Thông lý loạn nhi phần giả ích phần, |
马 瑛 救 斗 而 怒者 益 怒 。 | Mã Anh cứu đấu nhi nộ giả ích nộ. |
彼 智 穷 而 力尽, 束 手 待 亡; | Bỉ trí cùng nhi lực tận, thúc thủ đãi vong; |
我 谋伐 而 心 攻, 不 战 自 屈。 | Ngã mưu phạt nhi tâm công, bất chiến tự khuất. |
谓 彼 必 易 心 而 改 虑, | Vị bỉ tất dị tâm nhi cải lự, |
岂 意 复 作 孽 以 速 辜。 | Khởi ý phục tác nghiệt dĩ tốc cô. |
执 一 己 之 见 以 嫁 祸於 他 人, | Chấp nhất kỷ chi kiến, dĩ giá họa ư tha nhân, |
贪 一 时 之 功以 贻 笑 於 天 下 。 | Tham nhất thì chi công, dĩ di tiếu ư thiên hạ. |
遂 灵宣 德 之 狡 童, 黩 兵 无厌; | Toại linh Tuyên Đức chi giảo đồng, độc binh vô yếm; |
仍 命 晟 昇 之 懦 将, 以 油 救 焚 。 | Nhưng mệnh Thạnh Thăng chi nọa tướng, dĩ du cứu phần. |
丁 未 九月 柳 昇 遂 引 兵 犹 邱 温而 进, | Đinh vị cửu nguyệt Liễu Thăng toại dẫn binh do Khâu Ôn nhi tiến, |
本 年 十 月 木 晟又 分 途 自 云 南 而 来 。 | Bản niên thập nguyệt Mộc Thạnh hựu phân đồ tự Vân Nam nhi lai. |
予 前 既 选 兵 塞 险 以 摧其 锋, | Dư tiền ký tuyển binh tái hiểm dĩ tồi kỳ phong, |
予 後 再 调 兵 截路 以 断 其 食 。 | Dư hậu tái điều binh tiệt lộ dĩ đoạn kỳ thực. |
本 月 十八 日 柳 昇 为 我 军 所 攻, 计 坠 於 支 稜 之 野 ; | Bản nguyệt thập bát nhật Liễu Thăng vị ngã quân sở công, kế trụy ư Chi Lăng chi dã; |
本 月 二 十 日 柳 昇 又 为我 军 所 败, 身 死 於 马鞍 之 山 。 | Bản nguyệt nhị thập nhật Liễu Thăng hựu vị ngã quân sở bại, thân tử ư Mã Yên chi sơn. |
二 十 五 日 保定 伯 梁 铭 阵 陷 而 丧 躯, | Nhị thập ngũ nhật Bảo Định bá Lương Minh trận hãm nhi táng khu, |
二 十 八 日 尚 书 李 庆计 穷 而 刎 首 。 | Nhị thập bát nhật Thượng thư Lý Khánh kế cùng nhi vẫn thủ. |
我 遂 迎刃 而 解, | Ngã toại nghênh nhận nhi giải, |
彼 自 倒 戈 相攻 。 | Bỉ tự đảo qua tương công. |
继 而 四 面 添 兵 以包 围, | Kế nhi tứ diện thiêm binh dĩ bao vi, |
期 以 十 月 中 旬而 殄 灭 。 | Kỳ dĩ thập nguyệt trung tuần nhi điễn diệt. |
爰 选 貔 貅 之士, | Viên tuyển tỳ hưu chi sĩ, |
申 命 爪 牙 之 臣 。 | Thân mệnh trảo nha chi thần. |
饮 象 而 河 水 乾, | Ẩm tượng nhi hà thủy càn, |
磨 刀而 山 石 鈌 。 | Ma đao nhi sơn thạch khuyết. |
一 鼓 而 黥刳 鳄 断, | Nhất cổ nhi kình khô ngạc đoạn, |
再 鼓 而 鸟 散麇 惊 。 | Tái cổ nhi điểu tán quân kinh. |
决 溃 蚁 於 崩 堤, | Quyết hội nghĩ ư băng đê, |
振 刚 风 於 稿 叶 。 | Chấn cương phong ư cảo diệp. |
都督 崔 聚 膝 行 而 送 款 , | Đô đốc Thôi Tụ tất hành nhi tống khoản, |
尚 书 黄 福 面 缚 以 就 擒。 | Thượng thư Hoàng Phúc diện phược dĩ tựu cầm. |
僵 屍 塞 谅 江 谅 山 之途, | Cương thi tái Lạng Giang, Lạng Sơn chi đồ, |
战 血 赤 昌 江 平 滩之 水 。 | Chiến huyết xích Xương Giang, Bình Than chi thủy. |
风 云 为 之 变 色, | Phong vân vị chi biến sắc, |
日 月 惨 以 无 光 。 | Nhật nguyệt thảm dĩ vô quang. |
其云 南 兵 为 我 军 所 扼 於梨 花 ,自 恫 疑 虚 喝 而先 以 破 腑; | Kỳ Vân Nam binh vị ngã quân sở ách ư Lê Hoa, tự đỗng nghi hư hạt nhi tiên dĩ phá phủ; |
其 沐 晟 众 闻 昇军 大 败 於芹 站, 遂 躏 藉 奔 溃 而 仅 得 脱 身。 | Kỳ Mộc Thạnh chúng văn Thăng quân đại bại ư Cần Trạm, toại lận tạ bôn hội nhi cận đắc thoát thân. |
冷 沟 之 血杵 漂, 江 水 为 之 呜 咽; | Lãnh Câu chi huyết chử phiêu, giang thủy vị chi ô yết; |
丹 舍 之 屍 山 积, 野草 为 之 殷 红 。 | Đan Xá chi thi sơn tích, dã thảo vị chi ân hồng. |
两 路 救兵 既 不 旋 踵 而 俱 败 , | Lưỡng lộ cứu binh, ký bất toàn chủng nhi câu bại, |
各 城 穷 寇 亦 将 解 甲 以出 降 。 | Các thành cùng khấu, diệc tương giải giáp dĩ xuất hàng. |
贼 首 成 擒, 彼既 掉 饿 虎 乞 怜 之 尾 ; | Tặc thủ thành cầm, bỉ ký trạo ngạ hổ khất liên chi vĩ; |
神 武 不 杀, 予 亦 体 上帝 孝 生 之 心 。 | Thần võ bất sát, dư diệc thể thượng đế hiếu sinh chi tâm. |
参 将 方政, 内 官 马 骐, 先 给舰 五 百 馀 艘, 既 渡 海而 犹 且 魂 飞 魄 散; | Tham tướng Phương Chính, Nội quan Mã Kỳ, tiên cấp hạm ngũ bách dư sưu, ký độ hải nhi do thả hồn phi phách tán; |
总兵 王 通, 参 政 马 瑛 ,又 给 马 数 千 馀 匹, 已还 国 而 益 自 股 栗 心 惊。 | Tổng binh Vương Thông, Tham chính Mã Anh, hựu cấp mã sổ thiên dư thất, dĩ hoàn quốc nhi ích tự cổ lật tâm kinh. |
彼 既 畏 死 贪 生, 而修 好 有 诚; | Bỉ ký úy tử tham sinh, nhi tu hảo hữu thành; |
予 以 全 军为 上, 而 欲 民 之 得 息。 | Dư dĩ toàn quân vi thượng, nhi dục dân chi đắc tức. |
非 惟 谋 计 之 极 其 深远, | Phi duy mưu kế chi cực kỳ thâm viễn, |
盖 亦 古 今 之 所 未见 闻 。 | Cái diệc cổ kim chi sở vị kiến văn. |
社 稷 以 之 奠安, | Xã tắc dĩ chi điện an, |
山 川 以 之 改 观 。 | Sơn xuyên dĩ chi cải quán. |
乾 坤 既 否 而 复 泰, | Càn khôn ký bĩ nhi phục thái, |
日月 既 晦 而 复 明 。 | Nhật nguyệt ký hối nhi phục minh. |
于 以开 萬 世 太 平 之 基, | Vu dĩ khai vạn thế thái bình chi cơ, |
于以 雪 天 地 无 穷 之 耻 。 | Vu dĩ tuyết thiên cổ vô cùng chi sỉ. |
是 由 天 地 祖 宗 之 灵 有 以 默 相 阴 佑 而 致 然 也! | Thị do thiên địa tổ tông chi linh, hữu dĩ mặc tương âm hựu, nhi trí nhiên dã. |
於 戏! | Ô hô! |
一戎 大 定, 迄 成 无 兢 之功; | Nhất nhung đại định, ngật thành vô cạnh chi công; |
四 海 永 清, 诞 布维 新 之 诰 。 | Tứ hải vĩnh thanh, đản bố duy tân chi cáo. |
播 告 遐 迩, | Bá cáo hà nhĩ, |
咸 使 闻 知 。 | Hàm sử văn tri. |
越南后世对《平吴大诰》有相当高的评价。越南历史学家陈辉燎撰文指出:“明寇的恶劣手段也在《平吴大诰》雄文中得到清算”。20世纪70年代,越共学者盛赞该文是越南民族的“第二个独立宣言”(第一个是《南国山河》)[5],是“一首举世无双的英雄歌,是一幅天才的、生动的图画,它忠实地描绘出一个正在奋起的、决心克服一切艰难险阻的、并为我国(指越南)历史写下最光辉一页的英雄民族的形象。这部作品还概括地总结了历史和人民群众的创造力以及在抗战中得到高度发扬的民族的高贵品质,提高了我国人民的独立自由的意志、英勇不屈的传统和人道主义的精神。”[6]
在中国,《平吴大诰》曾遭到批评。由于其中大肆羞辱明朝,甚至对明宣宗进行人身攻击(如“宣德狡童”之语),故曾有明朝人批道:“作此文者,子孙必不全!”后来阮廌果然因阮氏路事件而被灭三族。清人徐延旭在其著作《越南辑略》里提到黎利势力建政后“于其国作《平吴大诰》,宣示其民,语尤悖逆”。到现代,学术界出现肯定《平吴大诰》重要性的论调,例如学者郁龙余、孟昭毅等的《东方文学史》中,提到该文的意义:“《平吴大诰》是他(阮廌)代表黎利写的布告越南全国百姓的开国文献,有很高的艺术价值和文献价值,被誉为‘千古雄文’”。[7]
《平吴大诰》之“吴”字,是越南当时对明朝的称呼。可能是因为明成祖占领越南时都城在金陵(南京),属于吴地,因此越南人当时也称明朝为吴国、吴朝。此外关于这个称谓的解释主要还有两种。
一种说法是源于朱元璋建立明朝之前,其“吴王”之名就远播越南。越南阮朝末期(法属末期)的学者莲江撰文指出:“今说到吴,我们应该不会忘记明朝皇帝朱元璋登基六年前自称为吴王一事。刚开始吴王从南方出发,占领定远、滁州、淮南、浙东、江西,之后消灭元朝。我越皇帝得知吴王打败了元军、一统江山,感到十分佩服。以后就算朱元璋改国号为‘明’,但由于叫得顺,越南人也不想再换了。四十年后明军又来侵略我国,黎利那时起兵,谁都想打败‘吴军’、杀死‘吴贼’。”但这种说法属于揣测,并无史料支撑。
一种说法是越南将中国的第一人称“吾”训为“吴”(越南语:Ngô)字,用来指代中国人。虽然现在北京话已经不这么念,但广东话仍然是Ngo。这也是一种揣测。
此外还有延续春秋时代越国对吴国的仇恨的说法,但很少被接受。时至今日,“吴”作为对中国人的一种称呼,仍然残存于越南语中。越南民间有一句俗话“吴贼不如小姑子”(Giặc bên Ngô không bằng bà cô bên chồng,形容丈夫妹妹的狠毒)就是其中一个。